Trang chủ

Tin tức

Tin tức y dược

THOÁT VỊ BẸN: NHẬN BIẾT – ĐIỀU TRỊ – PHÒNG NGỪA
0252 38 22 733 https://zalo.me/02523822733 https://www.facebook.com/benhviendakhoatinhbinhthuan https://maps.app.goo.gl/KEvCJRg6TgcsALyS9

THOÁT VỊ BẸN: NHẬN BIẾT – ĐIỀU TRỊ – PHÒNG NGỪA

.
Lượt xem: 22
Ngày đăng: 26/11/2025 04:14

THOÁT VỊ BẸN: NHẬN BIẾT – ĐIỀU TRỊ – PHÒNG NGỪA

Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa phổ biến, xảy ra khi các tạng trong ổ bụng (thường là ruột hoặc mạc nối lớn) chui qua chỗ yếu của thành bụng vùng bẹn và tạo thành một khối phồng. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là người lớn tuổi, người lao động nặng, và trẻ nhỏ [1].

Nếu không điều trị, thoát vị bẹn có nguy cơ gây nghẹt, tắc ruột – đây là biến chứng nguy hiểm và cần phẫu thuật cấp cứu.

1. Thoát vị bẹn là gì?

Thoát vị bẹn hình thành khi cấu trúc thành bụng vùng bẹn bị yếu, khiến các tạng trong ổ bụng trượt ra ngoài qua ống bẹn. Có hai loại chính:

 • Thoát vị bẹn trực tiếp: phình qua thành bụng yếu ở tam giác Hesselbach.

 • Thoát vị bẹn gián tiếp: đi theo ống bẹn, thường bẩm sinh, gặp nhiều ở trẻ em và người trẻ [2].

2. Dấu hiệu nhận biết

Người bệnh có thể gặp các triệu chứng:

 • Khối phồng vùng bẹn/ bìu, to hơn khi rặn, ho, đứng lâu; nhỏ lại khi nằm.

 • Cảm giác tức nặng vùng bẹn.

 • Đau tăng khi lao động nặng, nâng vật nặng.

Dấu hiệu thoát vị nghẹt – cần cấp cứu ngay:

• Khối phồng đau dữ dội, không đẩy lên được.

• Nôn ói, bí trung đại tiện.

• Bìu căng đỏ, đau nhiều.

Khi có các dấu hiệu này, người bệnh cần đến Khoa Ngoại Tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Bình Thuận để được xử trí kịp thời.

3. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Các yếu tố làm tăng khả năng thoát vị bẹn gồm:

 • Thành bụng bẩm sinh yếu (trẻ nhỏ).

• Người lớn tuổi, mô liên kết suy yếu.

• Ho mạn tính, táo bón, tiểu khó.

• Mang vác nặng, lao động quá sức.

• Béo phì hoặc sụt cân nhanh [3].

 4. Chẩn đoán

 Chẩn đoán chủ yếu bằng khám lâm sàng:

• Nhìn và sờ thấy khối phồng vùng bẹn.

• Khối phồng xuất hiện khi đứng, ho, rặn.

• Thử đẩy khối thoát vị khi bệnh nhân nằm. Siêu âm thành bụng – bẹn có thể hỗ trợ chẩn đoán ở những trường hợp nghi ngờ hoặc thoát vị nhỏ [4].

5. Điều trị thoát vị bẹn

Điều trị duy nhất có hiệu quả lâu dài là phẫu thuật. Không có thuốc nào làm hết thoát vị.

 5.1. Phẫu thuật mổ mở đặt lưới

• Là phương pháp phổ biến nhất.

• Tăng cường thành bụng bằng lưới nhân tạo theo kỹ thuật Lichtenstein.

• Ít đau, phục hồi nhanh, tỉ lệ tái phát thấp [5].

5.2. Phẫu thuật nội soi đặt lưới

 • Gồm hai kỹ thuật chính: TEP và TAPP.

• Ít đau sau mổ, thẩm mỹ, phù hợp thoát vị hai bên hoặc tái phát.

• Yêu cầu trang thiết bị và bác sĩ được đào tạo [6].

Các bác sĩ của khoa Ngoại Tổng hợp đang trực tiếp phẫu thuật cho bệnh nhân tại phòng mổ Bệnh viện Đa khoa Bình Thuận

Hiện Khoa Ngoại Tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Bình Thuận có thể tiếp nhận, chẩn đoán và điều trị thoát vị bẹn an toàn bằng các phương pháp mổ mở; phương pháp nội soi được triển khai tùy điều kiện thực tế của bệnh viện.

 6. Nếu không điều trị, thoát vị bẹn nguy hiểm thế nào?

 Biến chứng thường gặp:

• Thoát vị nghẹt: tạng trong thoát vị bị kẹt, thiếu máu → hoại tử.

• Tắc ruột.

• Đau mạn tính.

• Tăng kích thước khối thoát vị, gây khó khăn cho sinh hoạt và lao động [7].

7. Phòng ngừa thoát vị bẹn

• Điều trị ho mạn tính, táo bón, bệnh tiền liệt tuyến.

• Tránh nâng vật nặng đột ngột.

• Giữ cân nặng hợp lý.

• Tăng cường vận động và cơ thành bụng.

• Khám sớm khi có khối phồng bất thường vùng bẹn.

Kết luận: Thoát vị bẹn là bệnh lý ngoại khoa phổ biến và có thể điều trị hoàn toàn bằng phẫu thuật. Việc khám sớm giúp hạn chế biến chứng nguy hiểm như nghẹt hoặc tắc ruột. Người dân khi có khối phồng vùng bẹn nên đến Bệnh viện Đa khoa Bình Thuận – Khoa Ngoại Tổng hợp để được tư vấn và điều trị an toàn, hiệu quả.

Tài liệu tham khảo :

 1. Fitzgibbons RJ, Forse RA. Groin hernias in adults. N Engl J Med. 2015;372:756–763.

2. Townsend CM, Beauchamp RD, Evers BM, Mattox KL. Sabiston Textbook of Surgery. 20th ed. Philadelphia: Elsevier; 2017.

3. Jenkins JT, O’Dwyer PJ. Inguinal hernias. BMJ. 2008;336:269–272.

4. van den Berg JC. Imaging of groin hernias. Radiology. 2018;286:1–15.

5. Amid PK. Lichtenstein tension-free hernioplasty: its inception, evolution, and principles. Hernia. 2004;8:1–7.

6. Bittner R, Montgomery MA, Arregui ME, et al. Guidelines for laparoscopic (TAPP) and endoscopic (TEP) treatment of inguinal hernia. Surg Endosc. 2011;25:2773–2843.

 7. HerniaSurge Group. International guidelines for groin hernia management. Hernia. 2018;22:1–165.

[KHOA: NGOẠI TỔNG QUÁT]