TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
KHI NÀO CẦN THĂM KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là bệnh gì?
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là bướu lành tính của tuyến tiền liệt ở nam giới, thường xuất hiện khi đàn ông trên 40 tuổi và tăng dần theo tuổi.
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là bệnh lý lành tính về mô học, bướu phát triển gây bế tắc đường tiết niệu dưới dẫn đến tổn thương bàng quang và đường tiểu trên, lên toàn thân gây tử vong, vì vậy cần có những can thiệp kịp thời. Ngược lại có những bướu tồn tại mà không gây bế tắc đường tiết niệu dưới hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ nên có thể tồn tại hòa bình mà không cần phải can thiệp ngoại khoa.
Các yếu tố nguy cơ
Tuổi đời:
Tuổi cao thì tỷ lệ bị bệnh càng cao, xét về mặt tế bào học, ở độ tuổi 40 bắt đầu xuất hiện hiện tượng tăng sinh lành tính
Nội tiết:
Vai trò chính thuộc về testosterone, 1 phần nhỏ là của prolactin
Yếu tố di truyền
Béo phì:
Béo phì làm tăng các triệu chứng rối loạn tiểu tiện của bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
Dinh dưỡng:
Chế độ ăn nhiều dầu mỡ, đường, ít rau góp phần không nhỏ
Các bệnh lý mạn tính khác:
Xơ gan, đái tháo đường, các thuốc điều trị chống trầm cảm, kháng histamin, giãn phế quản
Một số yếu tố khác:
Thuốc lá, ít hoạt động thể lực, quan hệ tình dục quá nhiều hoặc quá ít, ít uống nước, rượu bia nhiều
Triệu chứng
Bệnh phát triển rất chậm, kéo dài nhiều năm do đó bệnh nhân thích nghi dần, khó xác định được thời điểm khởi phát bệnh
Triệu chứng đường tiết niệu dưới:
Triệu chứng bế tắc: tia nước tiểu yếu, ngập ngừng khi bắt đầu đi tiểu, tiểu ngắt quãng, tiểu không hết, tiểu phải rặn
Triệu chứng kích thích (triệu chứng chứa đựng): tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp, tiểu gấp có tiểu không kiểm soát

Bảng điểm IPSS
Bảng điểm IPSS gồm 7 triệu chứng được hình thành từ các triệu chứng đã kể ở trên: 3 triệu chứng kích thích, 4 triệu chứng bế tắc, đánh giá bằng cách cho điểm từ 1-5. Qua điểm số, phân loại thành triệu chứng nhẹ (0-7), trung bình (8-19), nặng (20-35).


Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt phát triển qua ba giai đoạn:
Giai đoạn bù trừ hiệu quả: bàng quang tăng cường sức co bóp để thắng sức cản gây nên do bướu. Ở giai đoạn này bệnh nhân không có triệu chứng gì đáng kể.
Giai đoạn bù trừ kém hiệu quả: sau khi bệnh nhân tiểu xong, vẫn còn nước tiểu tồn lưu trong bàng quang.
Giai đoạn biến chứng: khối lượng nước tiểu tồn lưu lớn (tên 100mL) và áp lực trong bàng quang lớn sẽ cản trở nước tiểu đi xuống. Nếu hiện tượng này kéo dài, sẽ gây ra thận ứ nước và suy thận. Bàng quang chống đối sẽ có chỗ lồi lõm, túi thừa và thành bàng quang trở nên xơ dày, giãn nở kém.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm cơ bản
Tổng phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn, chức năng thận, ion đồ,...
Siêu âm
Siêu âm bụng: đánh giá kích thước tuyến tiền liệt, thể tích tồn lưu, dày thành bàng quang do chống đối, thận ứ nước.
Siêu âm qua ngã trực tràng: đánh giá tuyến tiền liệt chính xác hơn, có thể sinh thiết tuyến tiền liệt dưới siêu âm nhưng lại xâm lấn hơn.
PSA
Là kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt. Bình thường PSA <4ng/ml. PSA tăng theo tỷ lệ thuận với trọng lượng tuyến tiền liệt, 1g tuyến tiền liệt làm tăng nồng độ PSA là 0.3ng/ml, không thực hiện sàng lọc nhưng chỉ định cho bệnh nhân nhập viện nghi do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
Các xét nghiệm khác
Phép đo áp lực bàng quang
Đánh giá trương lực và sức co bóp bàng quang. Áp lực bình thường 80 – 90 cmH2O, trong bế tắc áp lực bàng quang bình thường hoặc tăng nhẹ, nếu giảm có thể do hỗn loạn thần kinh.
Phép đo niệu dòng đồ
Niệu dòng đồ được xem là triệu chứng khách quan của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, khi Qmax giảm thì thì 70 - 80% là do bế tắc, còn lại có thể do suy cơ chóp bàng quang.
Nội soi niệu đạo bàng quang
Đánh giá thùy giữa tuyến tiền liệt, khảo sát niêm mạc bàng quang, cột hõm, sỏi, túi thừa. Hiện nay siêu âm có thể đánh giá một cách không xâm hại. Chỉ định khi nghi ngờ các bệnh lý khác ở bàng quang hoặc niệu đạo.
X-quang niệu đạo bàng quang ngược chiều
Xét nghiệm không bắt buộc, có thể thấy bàng quang hình trăng lưỡi liềm do bướu tuyến tiền liệt đội cổ bàng quang lên cao, túi thừa, cột hõm. Chụp lúc rặn tiểu đánh giá tình trạng ngược dòng. Tuy nhiên là xét nghiệm xâm hại, nguy cơ nhiễm khuẩn.
Niệu ký qua đường tĩnh mạch (UIV)
Đánh giá tình trạng thay đổi hệ tiết niệu trên do bướu tuyến tiền liệt, ngày nay siêu âm đánh giá rất tốt những tình trạng này.
CT-scan và MRI
Ít khi được chỉ định trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Nếu không điều trị, điều gì sẽ xảy ra
Ở giai đoạn bế tắc nặng các biến chứng có thể xuất hiện như bí tiểu cấp, bí tiểu mạn, tiểu không kiểm soát do tràn đầy, nhiễm khuẩn, tiểu máu, ngược dòng bàng quang niệu quản, túi thừa, sỏi bàng quang
Suy thận
Hiện nay tại bệnh viện Đa khoa Bình Thuận, với đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa ngoại Tiết niệu nhiều kinh nghiệm cùng các thiết bị chẩn đoán và điều trị hiện đại, chúng tôi cam kết thăm khám và hỗ trợ bệnh nhân phát hiện, điều trị sớm các bệnh lý ngoại Tiết niệu, trong đó có bệnh lý tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, mang lại sức khoẻ, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Người dân nếu có các triệu chứng đã nêu ở trên nên đến bệnh viện để chúng tôi thăm khám và tư vấn chuyên sâu hơn, tránh được các rủi ro tiềm tàng của bệnh.
[KHOA: NGOẠI THẬN TIẾT NIỆU]