Trang chủ

Tin tức

Tin tức y dược

TẮC RUỘT: NHẬN BIẾT – CHẨN ĐOÁN – ĐIỀU TRỊ
0252 38 22 733 https://zalo.me/02523822733 https://www.facebook.com/benhviendakhoatinhbinhthuan https://maps.app.goo.gl/KEvCJRg6TgcsALyS9

TẮC RUỘT: NHẬN BIẾT – CHẨN ĐOÁN – ĐIỀU TRỊ

.
Lượt xem: 31
Ngày đăng: 26/11/2025 04:10

TẮC RUỘT: NHẬN BIẾT – CHẨN ĐOÁN – ĐIỀU TRỊ

       Tắc ruột là tình trạng ngưng trệ lưu thông của khí và dịch trong lòng ruột, dẫn đến ứ trệ, chướng bụng, nôn ói và có thể gây thiếu máu nuôi ruột, hoại tử, thủng ruột, đe dọa tính mạng nếu không được cấp cứu kịp thời [1,2].

 Khoa Ngoại Tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Bình Thuận thường xuyên tiếp nhận và điều trị các trường hợp tắc ruột do dính, thoát vị bẹn, u, xoắn ruột… Việc phát hiện sớm sẽ giúp giảm biến chứng và rút ngắn thời gian điều trị.

  1. Tắc ruột là gì?

        Tắc ruột là sự cản trở một phần hoặc hoàn toàn dòng lưu thông trong lòng ruột. Có hai nhóm chính:

• Tắc ruột cơ học: do vật cản như dính ruột sau mổ, thoát vị nghẹt, u ruột, xoắn ruột, lồng ruột [1].

 • Liệt ruột: ruột không có nhu động do nhiễm trùng, rối loạn điện giải, sau phẫu thuật [2]. Trong thực hành, tắc ruột cơ học chiếm tỷ lệ cao hơn và thường nguy hiểm hơn.

  1. Dấu hiệu nhận biết tắc ruột

Các triệu chứng thường gặp gồm:

• Đau bụng từng cơn, tăng dần.

 • Nôn ói, đặc biệt nôn dịch xanh hoặc dịch phân.

• Bụng chướng, giảm trung tiện – đại tiện.

• Mất nước, mệt mỏi, tiểu ít.

• Trong trường hợp nặng: sốt, nhịp tim nhanh, cảm giác đau liên tục, gợi ý hoại tử ruột [1,3]. Bất kỳ bệnh nhân nào xuất hiện các triệu chứng trên cần đến bệnh viện ngay.

  1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Những nguyên nhân thường gặp gồm:

 • Dính ruột sau mổ – nguyên nhân hàng đầu [1].

 • Thoát vị bẹn nghẹt, thoát vị đùi.

 • U ruột non hoặc đại tràng.

 • Xoắn ruột non, xoắn đại tràng sigma, xoắn manh tràng [2].

 • Lồng ruột ở người lớn (hiếm).

 • Phân cứng, giun đũa (ở trẻ em). Yếu tố nguy cơ: tiền căn phẫu thuật bụng, thoát vị vùng bẹn – đùi, tiền sử u đại tràng, tuổi cao.

  1. Chẩn đoán tắc ruột

Chẩn đoán dựa trên:

  1. Khám lâm sàng

• Bụng chướng, mất nhu động hoặc tăng nhu động kiểu “rắn bò”.

• Đau từng cơn → sau đó thành đau liên tục nếu có hoại tử.

  1. Cận lâm sàng

 • X-quang bụng đứng/sấp: mức hơi dịch, quai ruột giãn [3].

 • CT scan bụng – chậu: phương pháp tối ưu xác định vị trí tắc, nguyên nhân, dấu hiệu nghẹt hoặc hoại tử ruột [3,4].

 • Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, toan chuyển hóa, rối loạn điện giải.

  1. Điều trị tắc ruột

Điều trị tùy nguyên nhân và mức độ nặng.

  1. Hồi sức – điều trị ban đầu

 • Truyền dịch, chỉnh điện giải.

 • Đặt sonde dạ dày giảm áp.

 • Kháng sinh phổ rộng khi nghi viêm phúc mạc.

 • Theo dõi mạch, huyết áp, nước tiểu.

  1. Điều trị không phẫu thuật

 Áp dụng với một số trường hợp tắc ruột dính không nghẹt, không sốt, không đau liên tục, không bạch cầu tăng cao [1].

• Nhịn ăn, giảm áp dạ dày, theo dõi sát.

• Đa số cải thiện sau 24–48 giờ nếu không nghẹt.

  1. Phẫu thuật

Chỉ định khi:

• Tắc ruột do thoát vị nghẹt, u, xoắn.

 • Tắc ruột dính nhưng không cải thiện sau 48 giờ.

 • Có dấu hiệu nghẹt, hoại tử: đau liên tục, sốc, toan chuyển hóa, CT gợi ý thiếu máu nuôi [3,5]. Các phương pháp:

 • Giải phóng dính, tháo xoắn.

 • Cắt đoạn ruột hoại tử + nối ruột hoặc làm hậu môn nhân tạo khi cần.

 • Xử trí thoát vị nghẹt: giải phóng ruột + tái tạo thành bụng.

 Khoa Ngoại Tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa Bình Thuận thực hiện thường quy phẫu thuật điều trị tắc ruột cấp cứu 24/7.

  1. Biến chứng của tắc ruột

 • Thiếu máu nuôi ruột – hoại tử ruột.

 • Thủng ruột – viêm phúc mạc.

 • Nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng.

 • Suy thận cấp do mất nước. Các biến chứng này làm tăng tử vong nếu đến viện muộn [2,5].

  1. Phòng ngừa tắc ruột

• Điều trị dứt điểm thoát vị bẹn trước khi xảy ra nghẹt.

• Khám tầm soát ung thư đại tràng định kỳ.

 • Hạn chế tối đa mổ bụng không cần thiết để giảm nguy cơ dính ruột.

 • Uống đủ nước, ăn nhiều chất xơ, hạn chế táo bón.

 • Tái khám ngay khi có biểu hiện đau bụng từng cơn, nôn ói, bụng chướng

Kết luận

 Tắc ruột là tình trạng cấp cứu nguy hiểm, có thể gây thiếu máu nuôi, hoại tử và thủng ruột nếu không được điều trị kịp thời. Việc phát hiện sớm – chẩn đoán chính xác – can thiệp đúng lúc là chìa khóa cứu sống người bệnh. Khi có dấu hiệu nghi ngờ, hãy đến Bệnh viện Đa khoa Bình Thuận – Khoa Ngoại Tổng hợp để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Tài liệu tham khảo

1. Miller G, Boman J, Shrier I, Gordon PH. Etiology of small bowel obstruction. Am J Surg. 2000;180:33–36.

2. Brunicardi FC, Andersen DK, Billiar TR, et al. Schwartz’s Principles of Surgery. 11th ed. New York: McGraw-Hill; 2019.

3. Maglinte DD, Heitkamp DE, Howard TJ. Current concepts in imaging of small bowel obstruction. Radiol Clin North Am. 2003;41:263–283.

4. Frager D, Baer JW. Role of CT in evaluating patients with acute small-bowel obstruction. AJR Am J Roentgenol. 1995;165:1187–1192.

5. Sarr MG. Small bowel obstruction: diagnosis and treatment. Mayo Clin Proc. 1993;68:289–297.

[KHOA: NGOẠI TỔNG QUÁT]